Vào cuối thế kỷ 18, các nhà máy kéo sợi cơ học đầu tiên bắt đầu hoạt động. Tuy nhiên, trong hơn 150 năm, ngành dệt may đã dựa vào các thiết bị kiểm tra dưới tiêu chuẩn. Các sợi phải được kiểm tra bằng mắt thường, bằng cách kéo căng một số sợi theo cách thủ công hoặc bằng cách kiểm tra chúng trên bảng đen.
Trong khoảng thời gian từ 1935 đến 1945, ngành công nghiệp điện tử đã có những bước tiến vượt bậc để sản xuất các thiết bị quân sự. Sau Thế chiến II , các linh kiện điện tử mới đã cải tiến công nghệ đo lường. Kiểm tra hàng dệt may là một lĩnh vực ứng dụng trong số nhiều lĩnh vực. Sau năm 1950, có thể kiểm tra ngay lập tức thời gian đo [chiều dài sợi] trong 30 phút bằng thiết bị sơ đồ dập ghim thẳng hàng.
Từ những bước đệm đầu tiên giờ đây các dòng máy kiểm tra vải được nghiên cứu, sản xuất đa rất dạng có thể kiểm tra chất lượng vải một cách toàn diện nhất.
Phụ lục bài viết
Ai quy định thử nghiệm chất lượng vải?
Theo tốc độ tăng trưởng của ngành nghề từ đó các tiêu chuẩn ngày càng khắt khe nhất là trong bối cảnh các mặt hàng may mặc của Việt Nam đều được xuất khẩu ra nước ngoài. Để các sản phẩm được các nước thế giới chấp nhận và tiêu thu thì những sản phẩm vải phải đặt được những tiêu chuẩn do các tổ chức các nước nói riêng và tiêu chuẩn quốc tế nói chung.
Vậy đó là những tổ chức nào?
Nói đến tổ chức đầu tiên đặt ra quy chuẩn cho quy trình kiểm tra chất lượng vải là: Hiệp hội các nhà hóa học và tạo màu dệt may Hoa Kỳ (AATCC) và Hiệp hội thử nghiệm và vật liệu Hoa Kỳ (ASTM)
Các quy trình thử nghiệm của hai tổ chức trên cho phép đánh giá chính xác các đặc tính của sản phẩm dệt may, chẳng hạn như độ bền hoặc độ bền tương đối của sợi, v.v
Năm 1921 khi thế chiến thứ 1 diễn ra cuộc xung đột khiến Mỹ giới hạn số lượng thuốc nhuộm nhập khẩu từ Châu Âu, đây cũng là lúc những quy chuẩn của tổ chức AATCC ra đời và phục vụ trong lĩnh vực dệt may. Tại thời điểm đó, các nhà sản xuất thuốc nhuộm tại Mỹ mới thành lập và gặp khó khăn trong việc cung cấp các sản phẩm có chất lượng nhất quán. Chính vì vậy nhu cầu về các phương pháp thử nghiệm dệt may của Mỹ trở nên rõ ràng. Tổ chức AATCC đã phát triển hơn hai trăm tiêu chuẩn dệt may, phương pháp thử nghiệm, quy trình đánh giá và chuyên khảo. Các thông số kỹ thuật này được nghiên cứu và công bố hàng năm trong Sổ tay kỹ thuật AATCC.
Ngoài hai tổ chức trên còn nhiều tổ chức được công nhận hoặc chấp nhận là tiêu chuẩn quốc tế trong tiêu chuẩn kiểm tra vải gồm:
ASTM: (American Society for Testing and Materials) là một tổ chức hợp nhất nhằm cung cấp các tiêu chuẩn chất lượng, kiểm tra, và phân tích về một loạt các sản phẩm, hàng hóa được cả thế giới công nhận. Hiện ASTM có 12.575 tiêu chuẩn có được sự đồng thuận từ các nước trên thế giới.
AATCC: (American Association of Textile Chemists and Colorists) đây là tổ chức phi lợi nhuận với hơn 200 tiêu chuẩn liên quan đến dệt may trên toàn thế giới. Bao gồm các phương pháp thử nghiệm, quy trình đánh giá và chuyên khảo trong ngành dệt may. Trong tổ chức AATCC được chia làm 3 nhóm chính hoạt động:
- Nhóm ứng dụng hóa học: Các thành viên trong nhóm này sử dụng hóa chất để điều chế chất tạo màu, polyme… cho nền dệt. Các ứng dụng này thường sẽ được áp dụng trong các ứng dụng công nghệ, thiết bị, hệ thống và quy trình thử nghiệm đặc tính vật lý/cơ học trong thực nghiệm vật liệu may mặc.
- Nhóm C2C: nhóm này tập chung vào hai việc chính là tạo ra hàng dệt may, từ thiết kế đến bán lẻ. Các hoạt động C2C thúc đẩy sự liên kết với các cộng đồng bán lẻ, buôn bán và thiết kế để tăng số lượng thành viên và tham gia vào các hoạt động mang lại lợi ích cho sản xuất hàng dệt, may mặc và thời trang gia đình.
- Nhóm vật liệu: nhóm này luôn tập chung cải tiến mới về các vật liệu dệt may bao gồm sợi dệt, vật liệu y tế/ y sinh…Nhóm này tập trung vào khoa học và kỹ thuật được sử dụng để tạo ra vật liệu mới, cùng với bất kỳ công nghệ, thiết bị, hệ thống và quy trình nào được phát triển cho sản xuất thương mại và các đặc tính vật lý/cơ học đã được thông qua thực nghiệm.
BS: (Viện tiêu chuẩn Anh) thuộc tập đoàn BSI được thành lập theo điều lệ Hoàng Gia Anh và được chỉ định là cơ quan tiêu chuẩn quốc gia (NBS) của Vương Quốc Anh. Các sản phẩm được thông tiêu chuẩn của BS thường có tagname “British Standard XXXX[-P]:YYYY” trong đó XXXX là số của tiêu chuẩn, P là số phần của tiêu chuẩn và YYYY là năm được cấp chứng nhận. Tập đoàn BSI hiện có hơn 27.000 tiêu chuẩn đang được áp dụng. Thường các sản phẩm ở Anh đều được chỉ định áp dụng một tiêu chuẩn chung và điều này không cần bất kỳ chứng nhận nào.
iso: (International Organization for Standardization): Vốn tên ban đầu ISO là ISA tiêu chuẩn chủ yếu tập chung cho kỹ thuật cơ khí, nhưng trong thế chiến thứ 2 tiêu chuẩn đã bị đình chỉ. Sau thế chiến thứ 2 ISA đã được Ủy ban Điều phối Tiêu chuẩn Liên hợp quốc (UNSCC) mới thành lập tiếp cận với đề xuất thành lập một cơ quan tiêu chuẩn toàn cầu mới. Tính đến nay, ISO có khoảng 20.000 tiêu chuẩn chất lượng bao gồm tất cả mọi thứ từ sản phẩm sản xuất, công nghệ, dịch vụ đến nông nghiệp, môi trường, thực phẩm…. Các tiêu chuẩn ISO được áp dụng trên toàn thế giới với các
tiêu chuẩn về thương mại và công nghiệp.
IWTO: (International Wool Textile Organization) là cơ quan có thẩm quyền toàn cầu về các tiêu chuẩn trong ngành dệt len. Kể từ năm 1930, IWTO đã đại diện cho các lợi ích tập hợp của thương mại len toàn cầu. Các thành viên của hiệp hội bao gồm những người trồng len, thương nhân, nhà chế biến chính, nhà kéo sợi, thợ dệt, nhà sản xuất hàng may mặc và nhà bán lẻ len và sợi tổng hợp, cũng như các tổ chức liên quan đến các sản phẩm len.
EN: (European Standard) có lẽ nhiều người đã rất quen thuộc với ký hiệu này, đây chính là kí hiệu dành cho sản phẩm đạt tiêu chuẩn Châu Âu. Có tiêu chuẩn của tổ chức này được thông qua bới một trong ba tổ chức tiêu chuẩn Châu Âu là Ủy ban tiêu chuẩn hóa Châu Âu (CEN), Ủy ban tiêu chuẩn kỹ thuật điện tử Châu Âu (CENELEC) và viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu (ETSI)
Oeko-tex: thuộc hiệp hội Quốc tế Nghiên cứu và Thử nghiệm trong lĩnh vực Dệt may và Da thuộc. Tất cả những sản phẩm được cấp nhãn và chứng chỉ của Oeko-tek đều phải đạt được yêu cầu về sự an toàn sinh thái về các các sản phẩm dệt may và đồ da từ gia đoạn sản xuất (nguyên liệu thô xơ, chỉ, vải) đến khi thành phẩm cuối cùng được đưa ra sử dụng. Dọc theo chuỗi giá chỉ dệt may. Mức độ và các yêu cầu của thử nghiệm Oeko-Tex đối với các chất có hại phụ thuộc vào mục đích sử dụng của một sản phẩm dệt may. Có bốn loại sản phẩm:
- Sản phẩm loại I – Đồ dùng cho trẻ sơ sinh và trẻ sơ sinh (đến 36 tháng tuổi)
- Sản phẩm loại II – Các vật dụng tiếp xúc trực tiếp với da trong thời gian dài hoặc trên diện rộng
- Sản phẩm loại III – Hàng dệt may không có hoặc ít tiếp xúc với da
- Sản phẩm loại IV – Vật liệu trang trí nội thất cho mục đích trang trí (rèm cửa, khăn trải bàn, thảm, v.v.)
Điều kiện tiên quyết để nhận được chứng nhận từ Oeko-tek các cơ sở sản xuất phải đạt tiêu chuẩn từ tất cả các công đoạn. Ví dụ như cơ sở sản xuất sợi, kéo sợi, dệt và đan, cơ sở nhuộm và hoàn tất dệt may, nhà sản xuất phụ kiện, vật liệu xốp hoặc nệm, nhà sản xuất hàng tiêu dùng dệt may hoặc hậu cần trung tâm. Đều cần phải đạt được 6 bước cơ bản của tổ chức:
- Quản lý hóa chất
- Hiệu suất môi trường
- Quản lý môi trường
- Trách nhiệm xã hội
- Quản lý chất lượng
- Sức khỏe và an toàn lao động
Vậy phải làm sao để biết sản phẩm may mặc đã đặt tiêu chuẩn trước khi đi đăng ký tại các tổ chức kiểm định?
Máy kiểm tra vải
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều thiết bị dựa theo các tiêu chuẩn quốc tế về việc kiểm tra vật liệu dệt may. Dựa trên tính chất cơ bản của vải dệt và các phương pháp kiểm tra, có thể giúp nhà máy/ nhà sản xuất sản phẩm may mặc nắm vững tiêu chuẩn và sử dụng các phương pháp phù hợp, nắm bắt chính xác mức tiêu thụ vật liệu, sắp xếp quá trình sản xuất hợp lý. Vậy cùng tìm hiểu một vài dòng máy kiểm tra vải thông dụng trong ngành dệt may
Máy kiểm tra độ xoắn
Thiết bị kiểm tra độ xoắn sợi được sử dụng để lấy hệ số xoắn, là phép đo mức độ xoắn của sợi, thích hợp để kiểm tra sợi đơn hoặc sợi plied. Đối với dòng máy TY370 của hãng TESTEX được trang bị hệ thống tự động dừng và đảo ngược cho các phương pháp thông thường hoặc untwist / re-twist, làm cho kiểm tra xoắn sợi. Hơn thế thiết bị còn đặt tiêu chuẩn kiểm tra ISO 2061, ASTM D1422 / 1423, BS 2085. Là một trong những dòng máy kiểm tra tự động được đáng giá cao trong sản xuất dệt may.
Ngoài ra còn những dòng máy `kiểm tra độ xoắn sợi bằng cách thủ công với giá thành rẻ hơn thích hợp cho những xưởng may mặc nhỏ và vừa. Máy kiểm tra độ xoắn thủ công thường được sử dụng để kiểm tra độ xoắn của sợi thô,thiết bị được sử dụng để xác định độ săn của sợi và các chỉ tiêu kỹ thuật liên quan, có thể đo độ xoắn và độ xoắn sự không đều của các loại sợi khác nhau. Nó là một trong những công cụ kiểm tra chính để đánh giá chất lượng của sản phẩm sợi.
Tủ thử nghiệm môi trường
Nếu một sản phẩm có vấn đề về chất lượng, thì điều này rất có thể là do các yếu tố bên ngoài, chẳng hạn như môi trường sử dụng khác nhau và các tình huống như nhiệt độ, độ ẩm và độ rung, không được lường trước hoặc tính đến trong quá trình thiết kế. Ví dụ, khí hậu ấm áp đến mát mẻ, các hiệu ứng ăn mòn khác nhau và nhiều yếu tố khác.
Buồng kiểm tra môi trường được sử dụng để kiểm tra xem mẫu vải kiểm tra có còn nguyên vẹn và màu sắc bình thường trong các điều kiện quy định hay không. Buồng thử nghiệm môi trường bao gồm hai phần: môi trường và buồng thử nghiệm. Môi trường đề cập đến các điều kiện môi trường khác nhau, dựa trên các điều kiện môi trường ở bên ngoài mà mẫu được thử nghiệm phải chịu tại một thời điểm nhất định, có thể là môi trường cơ học, khí hậu, sinh học và nhiều môi trường khác. Buồng thử nghiệm là một không gian kín có khả năng đạt được các điều kiện thử nghiệm quy định và được sử dụng để mô phỏng các môi trường thử nghiệm khác nhau. Các tủ thử nghiệm môi trường phổ biến trên thị trường chủ yếu là các dòng máy kiểm tra vải như: thử nghiệm áp suất thấp, thử nghiệm nhiệt độ cao, thử nghiệm nhiệt độ thấp, thử nghiệm sốc nhiệt, thử nghiệm bức xạ mặt trời (ánh nắng), thử nghiệm mưa, thử nghiệm độ ẩm, thử nghiệm nấm mốc, thử nghiệm cát và bụi, ngâm nước thử nghiệm, kiểm tra mưa đóng băng, v.v.Để mô phỏng chính xác hơn các điều kiện môi trường thực tế mà sản phẩm sẽ phải trải qua trong môi trường tự nhiên, khu vực xung quanh sản phẩm được thử nghiệm phải được đảm bảo ở cùng điều một kiện môi trường nhiệt độ trong thử nghiệm môi trường, trong đó chênh lệch nhiệt độ và dao động nhiệt độ nằm trong phạm vi buồng thử nghiệm phải được giới hạn. Nhiệt độ của hệ thống đo lường dành cho mẫu thử nghiệm phải nằm trong khoảng ± 2 ° C so với nhiệt độ thử nghiệm. Và nếu nhiệt độ vượt quá 1°C/m hoặc tổng giá trị 2,2°C (mẫu thử nghiệm không hoạt động)”.
Máy kiểm tra độ bền vải
Thiết bị kiểm tra độ bền kéo đa năng đã quá quen thuộc trong các ứng dụng kiểm tra độ bền kéo đa năng. Các thiết bị được sử dụng rộng rãi trong các viện nghiên cứu khoa học, cơ quan kiểm tra hàng hóa và trọng tài, trường cao đẳng và đại học, cũng như cao su, lốp xe , nhựa, dây và cáp, sản xuất giày, da, dệt may, bao bì, vật liệu xây dựng, hóa dầu, hàng không và các ngành công nghiệp khác.
Độ bền kéo: Đây là thử nghiệm công suất tối đa mà vật liệu có thể chịu được trước khi bị đứt dưới tải trọng kéo dọc trục. Nó thường được đo bằng đơn vị ứng suất, chẳng hạn như pound trên inch vuông (psi) hoặc megapascal (MPa).
Thiết bị thử độ đàn hồi: Đây là thước đo khả năng chống biến dạng của vật liệu khi chịu tải trọng kéo dọc trục. Nó thường được đo bằng đơn vị ứng suất, chẳng hạn như gigapascal (GPa) hoặc megapascal (MPa).
Độ bền chảy: Đây là ứng suất mà tại đó vật liệu bắt đầu biến dạng dẻo và không còn trở lại hình dạng ban đầu khi tải trọng được loại bỏ.
Biến dạng: Đây là thước đo biến dạng của vật liệu khi chịu tải trọng kéo dọc trục. Nó thường được biểu thị dưới dạng phân số hoặc tỷ lệ phần trăm của chiều dài ban đầu của mẫu.
Đường cong ứng suất-biến dạng: Đây là biểu đồ biểu thị ứng suất và biến dạng của vật liệu khi nó chịu tải trọng kéo dọc trục. Đường cong ứng suất-biến dạng cung cấp thông tin có giá trị về các tính chất cơ học của vật liệu, chẳng hạn như độ bền kéo, mô đun đàn hồi và cường độ năng suất.
Độ bền kéo cuối cùng: Đây là ứng suất kéo lớn nhất mà vật liệu có thể chịu được trước khi đứt.
Độ dẻo dai: Đây là phép đo năng lượng cần thiết để phá vỡ vật liệu dưới tải trọng kéo dọc trục. Nó thường được biểu thị bằng đơn vị năng lượng trên một đơn vị thể tích, chẳng hạn như joules trên mét khối (J/m³).
Độ dẻo: Đây là thước đo khả năng biến dạng dẻo của vật liệu mà không bị gãy dưới tải trọng kéo dọc trục. Nó thường được biểu thị dưới dạng một phần hoặc tỷ lệ phần trăm của tổng độ giãn dài của mẫu.
Độ thắt: Đây là hiện tượng xảy ra ở một số vật liệu khi chúng chịu tải trọng kéo dọc trục. Thắt cổ được đặc trưng bởi sự giảm diện tích mặt cắt ngang của mẫu khi nó kéo dài ra.
Độ mỏi: Đây là quá trình mà vật liệu trở nên yếu đi và cuối cùng bị hỏng do tải trọng lặp đi lặp lại theo chu kỳ.
Máy kiểm tra độ mài mòn và độ vón vải
Sự vón cục của vải có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình thức của quần áo, làm giảm khả năng mặc và thậm chí làm mất giá trị của nó, vì vậy điều quan trọng là phải kiểm tra sự vón cục của vải. Pilling dùng để chỉ hàng dệt hoặc quần áo trong quá trình giặt hoặc sử dụng, thường xuyên bị cọ xát, ma sát và chịu tác động bởi các ngoại lực khác, bề mặt của sợi vải nhô ra, đầu sợi nhô ra tạo thành đống.
Nguyên tắc thử nghiệm: Một mẫu thử nghiệm hình tròn được đưa qua một bề mặt ma sát bao gồm cùng một loại vải hoặc, nếu thích hợp, một loại vải mài mòn bằng len, với một lực xác định ở dạng hình Lissajous, với mẫu thử nghiệm có thể xoay dễ dàng quanh một trục qua tâm của nó, vuông góc với mặt phẳng của mẫu thử. Độ mờ, vón cục và mờ được đánh giá trực quan sau các giai đoạn thử nghiệm chà xát xác định.
Hiện nay trên thị trường phân ra hai dòng máy kiểm tra đội vón vải là máy đơn và đa đầu:
Testex TF410/TF411 | Testex TF210 |
Các mẫu vải đã thử nghiệm sẽ được đặt cạnh một mẫu vải ban đầu chưa được thử nghiệm trên bảng đựng mẫu vải của thiết bị ống soi để đánh giá. Mẫu vải sẽ được tránh chiếu sáng trực tiếp lêb từng mẫu vải thử được phân loại bằng cách nhìn trực tiếp vào nó từ phía trước của mẫu thử ở cạnh của hộp đánh giá.
Máy kiểm tra áp suất
Trong ngành dệt may, kiểm tra áp suất thủy tĩnh của vải được sử dụng rộng rãi và có tác động quan trọng đến chức năng của hàng dệt may, hiện tại có nhiều cách khác nhau để kiểm tra áp suất thủy tĩnh.
Áp suất thủy tĩnh của vải đề cập đến lực cản gặp phải khi nước thấm vào vải. Trong điều kiện khí quyển tiêu chuẩn, vải phải chịu áp suất nước tăng liên tục cho đến khi các giọt nước thấm ra từ mặt sau của vải, tại điểm đó, kích thước áp suất nước đo được là áp suất thủy tĩnh của vải. Các tiêu chuẩn kiểm định phổ biến trên thị trường hiện nay là: ISO 811, AATCC 127, JIS L 1092.
Để thử nghiệm áp suất thủy tĩnh ngoài môi trường thường rất tốn kém và mất nhiều thời gian. Thường thời gian để thực nghiệm phải mất đến sáu tháng. Trong thời gian thử nghiệm, khả năng chống nước của vải được kiểm tra định kỳ sau khi hoàn thiện khả năng chống thấm nước và thấm ẩm từ đó có thể biết được độ bền. Mặc dù phương pháp này lâu và tốn kém nhưng dữ liệu thu được từ thử nghiệm là chính xác.
Nhưng nếu thực nghiệm được thực hiện trong phòng LAB được trang bị một tháp mưa nhân tạo có thể tác động nước với tốc độ dòng chảy 450L/m 2 ·h từ độ cao 10m về phía mẫu vải, với những giọt nước có đường kính khoảng 5 mm được phun ra từ 2000 lỗ trên cùng với tốc độ xấp xỉ 40km/h, đạt 90% tốc độ tối đa của hạt mưa trong không khí. Bằng cách điều chỉnh, các mức mưa khác nhau có thể được mô phỏng trên diện tích khoảng 2m 2 .Phương tiện thử nghiệm này tốn ít thời gian hơn nhiều so với thử nghiệm tại hiện trường và có thể hoàn thành trong vài ngày, nhưng đắt hơn.
Chính vì vậy hiện tại đã có nhiều dòng máy thực test khả năng chống thấm mẫu vãi không tốn quá nhiều nhân lực cũng như tài lực mà vẫn có thể biết được khả năng chống thấm của vật liệu dệt may.
Phương pháp kiểm tra bao gồm các tiêu chuẩn sau.
- Tiêu chuẩn quốc tế ISO 1420 “Thử nghiệm áp suất thủy tĩnh để xác định khả năng chống nước của vải tráng cao su và nhựa” .
- Tiêu chuẩn Công nghiệp Nhật Bản JIS L-1092 “Thử nghiệm áp suất thủy tĩnh A đối với khả năng chống nước của hàng dệt may” .
- Tiêu chuẩn thử nghiệm của Hiệp hội các nhà hóa học dệt may Hoa Kỳ và Coloris AATCC 127 “Thử nghiệm thủy tĩnh đối với khả năng chống nước của hàng dệt may” .
- Tiêu chuẩn thử nghiệm của Hiệp hội Thử nghiệm và Vật liệu Hoa Kỳ ASTM D751 “Khả năng chống nước của vải tráng phủ B” .
- Tiêu chuẩn quốc gia Trung Quốc GB/T 4744 “thử nghiệm thủy tĩnh của vải dệt để xác định khả năng chống nước”
ISO 811, AATCC 127 và GB/T 4744 đều sử dụng phương pháp tăng áp suất để kiểm tra áp suất thủy tĩnh và JIS L 1092 cung cấp hai phương pháp kiểm tra: phương pháp tăng áp suất và phương pháp áp suất không đổi. Khi sử dụng phương pháp tăng áp suất, bốn phép thử tiêu chuẩn là giá trị áp suất thủy tĩnh của giọt nước thứ ba.
Máy đo áp suất thủy tĩnh để xác định độ thấm nước của các loại vải khác nhau, chẳng hạn như vải canvas, vật liệu không dệt y tế, vải tráng, vải tổng hợp, vải bạt, vải lều, quần áo tranh và quần áo chống mưa, v.v. Đơn vị của áp suất thủy tĩnh là N/m 2 , kPa và chiều cao cột nước. Mối quan hệ chuyển đổi là 1m cột nước = 9,82kPa.Các ghi chú tiêu chuẩn quy định rằng, trong quá trình thử nghiệm, nếu vải bị đứt, cột nước bắn ra hoặc vải tổng hợp xảy ra hiện tượng phồng phun, hãy ghi lại giá trị áp suất tại thời điểm này và trong báo cáo để giải thích hiện tượng thử nghiệm. Nếu một số tình huống nêu trên, nên được sử dụng làm bài kiểm tra kết thúc bài kiểm tra.
Nhưng vẫn có một số ngoại lệ như:
- Nếu giọt nước thứ ba xuất hiện ở mép của thiết bị kẹp và giá trị áp suất thủy tĩnh của giọt nước thứ ba thấp hơn mức thấp nhất của các mẫu bình thường khác, dữ liệu này sẽ bị loại trừ và nên thêm một mẫu khác cho đến khi kết quả thí nghiệm bình thường thu được. Nói chung, do áp lực của thiết bị kẹp, cạnh của mẫu thử dễ bị hư hỏng, thử nghiệm sẽ xuất hiện các giọt nước thấm vào cạnh. Trong trường hợp này, kết quả thử nghiệm phải được phân tích để xem liệu giá trị thử nghiệm có thấp hơn giá trị thấp nhất của các mẫu bình thường khác hay không và có cần lấy mẫu bổ sung hay không.
- Các tiêu chuẩn đã công bố có ghi rằng: Trong quá trình thử nghiệm, nếu vải bị đứt, cột nước bắn ra hoặc vải tổng hợp xảy ra hiện tượng phồng, hãy ghi lại giá trị áp suất tại thời điểm đó và trong bản báo cáo hiện tượng thử nghiệm. Nếu xảy ra tình huống như trên, nên kết thúc thử nghiệm.
Dù là thiết bị tự động hay thủ công đều có những ưu điểm và khuyết điểm riêng. Tất nhiêu để lựa chọn được những dòng máy kiểm tra vải phù hợp thì phải đánh giá trên tính chất và quy mô của mỗi đơn hàng nói riêng và quy mô xưởng công xưởng nói chúng. Dù là dạng thiết bị nào thì cũng đều nói lên ràng nhà sản xuất rất quan tâm đến chất lượng của mỗi sản phẩm mà mình tạo ra. Họ không ngừng nghiên cứu phát triển chất lượng sản phẩm mỗi ngày một tốt hơn, tăng độ cạnh tranh trên thị trường từ đó chất lượng trung bình của sản phẩm sẽ càng ngày càng được đề cao.
Mua máy kiểm tra vải ở đâu?
Nếu bạn muốn tìm một địa điểm mua máy kiểm tra vãi chính hãng đặt đủ tiêu chuẩn thế giới hay những thiết bị thủ công phù hợp với giá thành thị trường có thể liên hệ và tham khảo tại trang Chuyên Thiết Bị danh mục Thiết bị thử nghiệm ngành dệt vải.
LidinCo cam kết sản phẩm nhập khẩu chính hãng bảo hành 12 tháng cùng các chương trình chăm sóc khách hàng tận tâm. Mỗi sản phẩm đến tay khách hàng đều được kiểm tra kỹ lưỡng, ngoài ra Lidinco còn hỗ trợ hướng dẫn quý khách một cách tận tâm.
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CUỘC SỐNG
Trụ sở chính: 487 Cộng Hòa, Phường 15, Quận Tân Bình, TPHCM, Việt Nam
Điện thoại: 028.3977.8269 / 028.3601.6797
Email: sales@lidinco.com
Văn phòng Bắc Ninh: 184 Đường Bình Than, Phường Võ Cường, TP. Bắc Ninh
Điện thoại: 0222.7300.180
Email: bn@lidinco.com
Liên hệ: 0906.988.447 để được tư vấn miễn phí.