Bạn càng biết nhiều về mức sử dụng điện của mình, bạn càng có thể kiểm soát chi phí điện của mình. Sau đây là hướng dẫn về các đơn vị năng lượng, watt, kilowatt-giờ và nhiều hơn nữa.
Phụ lục bài viết
Đơn vị năng lượng là gì?
Đơn vị năng lượng là cách đo lường mức sử dụng điện. Mỗi thiết bị trong nhà bạn sử dụng các đơn vị điện – và bạn sẽ bị tính phí cho số lượng các đơn vị năng lượng này mà bạn sử dụng thông qua hóa đơn tiền điện.
Watt, kilowatt và kilowatt-giờ
Watt, kilowatt và kilowatt-giờ là các thuật ngữ năng lượng mà bạn có thể bắt gặp khi tìm hiểu thêm về các đơn vị năng lượng và mức sử dụng điện của mình.
Cũng giống như tốc độ lái xe được đo bằng kilomet trên giờ, năng lượng có thể được đo bằng watt và kilowatt và kilowatt-giờ. Sau đây là hướng dẫn nhanh:
- Watt (W) là đơn vị đo công suất hoặc tốc độ truyền năng lượng.
- Một kilowatt (kW) là một nghìn watt, giống như một kilomet là một nghìn mét. Đây là đơn vị đo công suất và có thể được sử dụng để hiển thị lượng điện mà một thiết bị có thể cần để hoạt động. Đây được gọi là định mức công suất của thiết bị.
- Một kilowatt-giờ (kWh) là đơn vị năng lượng đo lượng kilowatt được sử dụng trong một giờ. Đây là một phần quan trọng trong việc tính hóa đơn tiền điện của bạn.
Sự khác biệt giữa kilowatt và kilowatt-giờ
Trong khi kilowatt đề cập đến lượng năng lượng mà một thiết bị cần, kilowatt-giờ đo lượng điện thực sự đã được sử dụng theo thời gian. Có thể hữu ích khi nghĩ về kilowatt-giờ như kilowatt năng lượng đó có thể đưa bạn đi được bao xa, giống như cách tốc độ lái xe của bạn được đo bằng kilômét trên giờ.
Ví dụ, sẽ cần một kilowatt-giờ năng lượng để chạy một thiết bị có công suất định mức là một kW trong một giờ. Nếu bạn chạy cùng một thiết bị đó trong hai giờ, bạn sẽ sử dụng 2kWh điện.
Quay lại ví dụ về việc lái xe, một kilowatt có thể biểu thị tốc độ lái xe của bạn. Kilowatt-giờ có thể biểu thị quãng đường bạn đã lái xe – và đây là những gì tạo nên mức sử dụng điện mà bạn phải trả tiền như một phần trong hóa đơn tiền điện của mình.
Đơn vị năng lượng ảnh hưởng đến hóa đơn tiền điện của bạn như thế nào
Số lượng đơn vị năng lượng (hoặc kilowatt-giờ) bạn sử dụng – và hóa đơn tiền điện của bạn so với hóa đơn tiền điện trung bình của Perth như thế nào – phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Bao gồm:
- Số người sống trong nhà bạn – Càng có nhiều người trong nhà, bạn càng có thể sử dụng nhiều thiết bị, đèn và hệ thống sưởi ấm và làm mát.
- Thiết bị của bạn – Nếu các thiết bị của bạn sử dụng nhiều điện, điều này sẽ làm tăng lượng kilowatt-giờ sử dụng của bạn vì bạn sẽ sử dụng nhiều điện hơn theo thời gian. Mặt khác, các thiết bị tiết kiệm năng lượng sẽ sử dụng ít điện hơn so với các kiểu máy khác, điều này có nghĩa là chúng sẽ sử dụng ít đơn vị năng lượng hơn.
- Cách bạn sử dụng các thiết bị của mình – Một số thiết bị sử dụng các đơn vị năng lượng ở chế độ chờ, chẳng hạn như máy chơi game và lò vi sóng.
- Khi bạn sử dụng các thiết bị của mình – Ví dụ, việc sưởi ấm hoặc làm mát ngôi nhà của bạn từ từ theo thời gian sẽ hiệu quả hơn, thay vì bật lò sưởi vào buổi sáng lạnh giá hoặc cố gắng làm mát ngôi nhà nóng bức của bạn một cách nhanh chóng khi bạn về nhà vào mùa hè.
Các thiết bị và đồ điện khác nhau góp phần khác nhau vào số lượng đơn vị năng lượng bạn sử dụng. Theo hướng dẫn chung, đối với một hộ gia đình trung bình:
- Sưởi ấm và làm mát chiếm khoảng 40% lượng năng lượng sử dụng
- Nước nóng chiếm khoảng 25% lượng năng lượng sử dụng
- Thiết bị chiếm khoảng 30% lượng năng lượng sử dụng
- Chiếu sáng thường chiếm từ 8% đến 15% lượng năng lượng sử dụng
Cách tính số điện tiêu thụ của các thiết bị trong 1 tháng
Trước khi bắt đầu tính tổng số tiền điện phải trả trong một tháng là bao nhiêu, bạn cần phải xác định tổng đơn vị điện năng tiêu thụ của các thiết bị trong một tháng. Hầu hết các thiết bị đều có các thông số về công suất nên bạn có thể dễ dàng kiểm tra và tính toán.
Công thức tính số đơn vị điện năng tiêu thụ theo công suất:
A= P x t
Trong đó:
- A là Điện năng tiêu thụ trong thời gian t (kWh)
- P là Công suất tiêu thụ (kW)
- t là Thời gian sử dụng (h)
Ví dụ: Điều hòa 9000BTU, có mức điện tiêu thụ trung bình sẽ rơi vào khoảng 0,9 kWh, thời gian chạy 8 tiếng. Theo công thức trên ta có:
0,9 x 8 = 7,2kWh/ngày
Nếu bạn muốn tính tổng đơn vị điện năng tiêu thụ trong 1 tháng (30 ngày), ta có:
7,2 x 30 = 216kWH/tháng
Vậy điều hòa 9000BTU tiêu thụ 216 kWh tương đương 216 số điện trong 1 tháng.
2 cách tính hoá đơn tiền điện trong 1 tháng chính xác nhất
Để có thể tránh được những sai sót trong quá trình tính, giải thích được những biến động hóa đơn điện sinh hoạt gia đình, bạn cần phải nắm được cách tính tiền điện sau đây.
Công thức tính tiền điện theo mức bậc thang
Công thức tính mức bậc thang: Mti = (Mqi : T) x N x n
Trong đó:
- Mti là mức bậc thang tiền điện của hộ gia đình (kWh).
- Mqi là mức bậc thang thứ i theo quy định (kWh).
- T là số ngày của tháng trước liền kề (ngày).
- N là số ngày tính tiền (ngày).
- n là số hộ dùng chung.
Sau khi tính ra được mức bậc thang, bạn lấy mức bậc thang này nhân với giá điện sinh hoạt hoặc giá điện kinh doanh tương ứng sẽ ra tổng số tiền điện phải thanh toán.
Theo biểu giá bán lẻ điện dành cho sinh hoạt thì đơn giá điện sẽ được tính theo 6 bậc. Lượng điện sinh hoạt sử dụng càng cao thì mức giá áp dụng sẽ càng cao. Hiện tại, tập đoàn điện lực Việt Nam đã có một số điều chỉnh về mức giá bán lẻ điện bình quân mới nhất 8/11/2023. Cụ thể giá 1 số điện sinh hoạt được quy định như sau:
- Bậc 1: Mức sử dụng từ 0 – 50kWh: 1.806 đồng/kWh
- Bậc 2: Mức sử dụng từ 51 – 100kWh: 1.866 đồng/kWh
- Bậc 3: Mức sử dụng từ 101 – 200kWh: 2.167 đồng/kWh
- Bậc 4: Mức sử dụng từ 201 – 300kWh: 2.729 đồng/kWh
- Bậc 5: Mức sử dụng từ 301 – 400kWh: 3.050 đồng/kWh
- Bậc 6: Mức sử dụng từ 401Wh trở lên: 3.151 đồng/kWh
Sau khi đã xác định được mức bậc thang, công thức tính tiền điện như sau:
Tiền điện bậc X = Số (kWh) áp dụng giá điện bậc X x Giá điện bán lẻ (đồng/kWh) bậc X |
Ví dụ: Tháng 11 này gia đình bạn sử dụng hết 250 số điện thì 50 số điện đầu sẽ được tính với mức giá 1.806 đồng/kWh; 50 đồng/kWh tiếp theo sẽ được tính với mức giá 1.866 đồng/kWh; 100 số điện tiếp theo sẽ được tính với mức giá 2.167 đồng/kWh và 50 số điện cuối cùng sẽ được tính với mức giá 2.729 đồng/kWh.
- Tiền điện bậc 1 (50 số) = 50 x 1.806 = 90.300 đồng
- Tiền điện bậc 2 (50 số) = 50 x 1.866 = 93.300 đồng
- Tiền điện bậc 3 (100 số) = 100 x 2.167 = 216.700 đồng
- Tiền điện bậc 4 (50 số) = 50 x 2.729 = 136.450 đồng
Tổng tiền điện = (Tiền điện bậc 1 + Tiền điện bậc 2 + Tiền điện bậc 3 + Tiền điện bậc 4) x 108% (8% thuế VAT) = (90.300 + 93.300 + 216.700 + 136.450) x 108% = 579.69 đồng.
Như vậy, tổng tiền điện trong tháng này cần phải trả là: 579.69 đồng.
Nếu bạn cần thiết bị lường đo điện chính hãng, uy tín
Lidinco là công ty cung cấp các loại thiết bị đo lường điện uy tín nhập khẩu trực tiếp với giá cạnh tranh. Các sản phẩm đều được bảo hành theo chính sách hãng, tư vấn kỹ thuật tận tình.
Ngoài ra, Lidinco còn cung cấp các loại thiết bị phân tích, đo lường viễn thông, vật tư nhà máy, công nghiệp, thiết bị giáo dục, thiết bị SMT và các loại thiết bị chuyên dụng khác.
Công Ty TNHH Đầu Tư Phát Triển Cuộc Sống
Địa chỉ: 487 Cộng Hòa, Phường 15, Quận Tân Bình, TPHCM, Việt Nam
Điện thoại: 028 3977 8269 / 028 3601 6797
Di động: 0906 988 447
Email: sales@lidinco.com
Xem thêm: Cảm biến nhiệt độ khí nạp: Thông số kỹ thuật, hoạt động, mạch, sự khác biệt và ứng dụng của nó